Trong văn hóa tâm linh của người Việt, sớ đóng vai trò quan trọng trong các nghi lễ cúng bái, thể hiện lòng thành kính và nguyện vọng của gia chủ. Việc viết sớ, dù là tự tay hay sử dụng sớ in sẵn, đều đòi hỏi sự tỉ mỉ và chính xác để đảm bảo truyền đạt đúng ý nguyện lên các đấng thần linh. Trong bài viết này, hãy cùng Phật Tử 247 tìm hiểu cách viết sớ in sẵn sao cho đúng và trang nghiêm.

Sớ Là Gì?

Cách Viết Sớ In Sẵn
Cách Viết Sớ In Sẵn

Sớ là một văn bản linh thiêng, được sử dụng trong các nghi lễ cúng bái để bày tỏ nguyện vọng, tâm tư của gia chủ kính gửi lên các bậc thần linh. Sớ thay cho lời khấn vái, được đặt trang trọng trên mâm lễ, với mục đích xin các ngài ban cho may mắn và thỏa mãn ước nguyện cầu khẩn của gia chủ.

Không chỉ xuất hiện trong các khoa cúng, sớ còn được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động tín ngưỡng và văn hóa truyền thống. Khi tự thân lễ bái tại đền chùa, miếu mạo, người ta thường viết sớ để gửi lên các đấng siêu hình, mong cầu được sự phù hộ, che chở. Sớ, với từng nét chữ trên trang giấy trắng, chính là cầu nối giữa người trần và cõi tâm linh, thể hiện lòng thành kính và khát vọng được chư thần thấu hiểu, đáp ứng những mong ước chính đáng của họ.

Các Loại Sớ Được Sử Dụng Phổ Biến

  • Sớ cúng lễ Đền, Chùa, Phủ… cầu tài lộc, công danh, bình an.
  • Sớ cúng Mẫu, Sơn Trang, Trần Triều.
  • Sớ cúng khi động thổ, bồi hoàn long mạch, cất nóc, di chuyển văn phòng, nhà ở, sửa bếp…
  • Sớ cúng khi bốc bát hương mới, vào nhà mới.
  • Sớ cúng gia tiên giỗ chạp trong gia đình.
  • Sớ cúng ngày Tết. Một bộ gồm:
    • Sớ cúng 23 tháng Chạp (sớ cúng ông Táo)
    • Sớ cúng Tất niên
    • Sớ cúng Giao thừa trong nhà
    • Sớ cúng Giao thừa ngoài sân
    • Sớ cúng Phật
    • Sớ cúng Mùng 1
    • Sớ cúng Hóa vàng
    •  Sớ cúng Rằm tháng Giêng.
  • Trạng cầu tự (con cái), cầu tài, cầu thi cử, mua bán đất cát, khất đồng, đòi nợ, cắt tiền duyên…
  • Trạng mã gia tiên.

Cách Viết Sớ In Sẵn

Cách Viết Sớ In Sẵn
Cách Viết Sớ In Sẵn

Các Loại Chữ Viết Sớ

Sớ thường được viết bởi 3 loại chữ:

  • Chữ hán
  • Chữ nôm
  • Chữ nho
Xem thêm:  Vị Thế Của Tứ Đại Bồ Tát Trong Phật Pháp

Bắt đầu lá sớ bao giờ cũng có hai chữ “phục dĩ” và dòng cuối cùng thì hai chữ trên đầu ghi là “thiên vận”, đây chính là điểm phân biệt lá sớ với các văn bản khác.

Thể Thức Một Bài Sớ

Sớ được thiết kế văn bản theo thể thức sau:

Lề lối viết sớ cổ:

Thượng trừ bát phân
Hạ thông nghĩ tẩu
Tiền trừ nhất chưởng
Hạ yếu không đa
Sơ hàng mật tự
“Tử” tự bất lộ đầu hàng
“Sinh” tự bất khả hạ tầng
Độc tự bất thành hàng
Bất đắc phân chiết tính danh

Dịch nghĩa:

Lề trên bỏ tám phân (khoảng 4cm)
Lề dưới bằng đường kiến chạy
Lề trước bỏ khoảng cách bằng 1 bàn tay
Lề sau không quan trọng
Không để trống dòng
Chữ “Tử” không để trên cùng
Chữ “Sinh” không để dưới cùng
Một chữ không thành dòng
Tên người không chia 2 dòng.

Cụ thể như sau:

Phần giấy trắng (tức là lưu không- ngày nay gọi là canh lề) đầu tờ sớ rất hẹp (cỡ vừa 1 ngón tay), cuối tờ sớ bằng “nhất chưởng” tức khoảng rộng tương đương 4 ngón tay, như thế gọi là “ tiền lưu nhất chưởng, hậu yêu không đa”.
Lưu không Trên đầu tờ sớ rất rộng, chân tờ sớ thì rất hẹp chỉ vừa cho con kiến chạy – “thượng trừ bát phân, hạ thông nghĩ tẩu”.
Các cột chữ rất thưa nhưng khoảng cách chữ lại rất mau – “sơ hàng mật tự”.
Một chữ không bao giờ được đứng riêng một cột – “nhất tự bất khả nhất hàng”.
Khi viết họ tên người phải đứng cùng 1 cột – “bất đắc phân chiết tính danh”

Bố Cục Một Bài Sớ

Kết cấu một lá sớ thông thường gồm các phần theo thứ tự dưới đây:

1. Đầu tiên sau hai chữ “phục dĩ”, đa số các tờ sớ có phần phi lộ, thông thường là một câu văn biền ngẫu viết theo thể phú, nội dung có liên quan tới lá sớ.

Ví dụ lá sớ thông dụng mà ta quen gọi là “sớ phúc thọ”. Thì mở đầu bằng câu “Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi kỳ nguyện…”

2. Phần ghi địa chỉ: Phần này tiếp theo lời phi lộ, được mở đầu bằng hai chữ “viên hữu” tiếp theo là “việt nam quốc, tỉnh, huyện, xã thôn. Tiếp theo là hai chữ “y vu” hoặc “nghệ vu” ở cuối hang địa chỉ. Đầu cột tiếp theo là ghi nơi tiến sớ, ví dụ: “….linh từ”.

Xem thêm:  Tu Tâm Dưỡng Tính Là Gì? Cách Rèn Luyện Tâm Tính

3. Phần nêu lý do dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “thượng phụng” nằm dưới tên đền, chùa của phần 2. Đầu cột tiếp theo đa phần là mấy chữ “Phật, Thánh hiến cúng …..thiên tiến lễ……” . Kết thúc là chữ “sự”. Chú ý trong sớ, tất cả các chữ Phật, Thánh, hoặc hồng danh của các ngài đều phải viết tôn cao thêm bằng 1 chữ.

4. Phần ghi họ tên người dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng câu: “kim thần tín chủ (hoặc đệ tử)” tiếp theo viết họ tên người dâng sớ, có vài loại sớ thì ghi thêm cả tuổi, bản mệnh, sao gì, cung bát quái nào… (ví dụ sớ cúng sao đầu năm). Nếu sớ ghi nhiều người, hoặc thay mặt cho cả gia đình thì bao giờ cũng có chữ “đẳng”. ví dụ “hiệp đồng toàn gia quyến đẳng”. Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào. Lý do là mấy chứ đó có thể thay đổi cho phù hợp hơn hoặc văn vẻ hơn theo sở học của người viết sớ.

5. Phần tán thán: Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu”

6. Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ”

7. Phần thỉnh cầu: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện”

8. Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ.

9. Phần cuối cùng, là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”.

Cách Viết Sớ Đi Chùa

Cách Viết Sớ In Sẵn
Cách Viết Sớ In Sẵn

Nhiều người thường băn khoăn về cách viết sớ đi lễ chùa sao cho đúng và chuẩn. Thực ra, việc viết sớ đi lễ chùa sẽ mang ý nghĩa sâu sắc nhất khi được thực hiện bởi các sư thầy hoặc thầy nho tại chùa. Vì vậy, khi đến lễ chùa, bạn có thể nhờ các sư thầy viết sớ giúp. Bạn chỉ cần cung cấp các thông tin cần thiết như tên, tuổi, địa chỉ, và ước nguyện của mình.

Xem thêm:  Hướng Dẫn Cách Chép Kinh Cho Người Mới Bắt Đầu

Ngoài ra, sớ cũng có thể mua sẵn tại các cổng chùa hoặc cửa hàng bán đồ thờ cúng. Trong trường hợp này, bạn chỉ cần điền đầy đủ thông tin cá nhân vào sớ là được. Điều quan trọng là sự thành tâm và lòng kính trọng khi viết sớ, bởi sớ chính là lời nguyện cầu thiêng liêng, gửi gắm những ước nguyện sâu xa nhất của người lễ bái đến các đấng thần linh.

Cách Viết Sớ Tạ Đất

Để viết sớ cúng đất, bạn có thể đến các chùa để nhờ các sư thầy hoặc những nhà nho viết sớ hộ. Việc này sẽ đảm bảo sự chuẩn mực và ý nghĩa tâm linh của sớ. Gia chủ cần cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân cũng như các nguyện vọng để các sư thầy có thể viết sớ một cách chính xác và đầy đủ.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm mua sớ cúng đất tại các cửa hàng bán đồ thờ cúng. Trong trường hợp này, bạn chỉ cần điền đầy đủ các thông tin của mình vào sớ. Điều quan trọng là sự thành tâm và chính xác trong việc trình bày các thông tin, bởi sớ chính là lời nguyện cầu thiêng liêng, mang theo những ước nguyện và mong muốn của gia chủ gửi lên các đấng thần linh, cầu mong sự phù hộ và che chở.

Lời Kết

Viết sớ in sẵn tuy đơn giản hơn so với việc tự tay viết từng chữ, nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng và thành tâm. Bằng cách điền đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, bạn có thể thực hiện nghi lễ cúng bái một cách trang nghiêm và đúng đắn. Hy vọng rằng, qua hướng dẫn này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc sử dụng sớ in sẵn, mang đến sự bình an và may mắn cho bản thân và gia đình.